Khỉ đỏ sông Niger Mục lục Phân loại | Mô tả | Phân bố | Tình trạng | Chú thích | Tham khảo | Trình đơn chuyển hướngProcolobus pennantii ssp. epieni
Loài cực kỳ nguy cấpPiliocolobusĐộng vật được mô tả năm 1999Động vật có vú Tây Phi
Danh pháp khoa họcloài cực kỳ nguy cấpkhỉ đỏ colobusloài đặc hữuđồng bằng châu thổ sông Nigersăn bắnmất môi trường sốngdanh pháp khoa học199320072008phân loàiProcolobus badiusPiliocolobus pennantiiProcolobus pennantiiProcolobus badius epieniColin Groveskhỉ đỏ colobusPiliocolobusProcolobusđenđầumôngrâutrắngphía tâyđồng bằng châu thổ sông Nigerrừngđầm lầylũ lụtmôi trường sốngCercopithecus erythrogaster pocockiCercocebus torquatusCercopithecus nictitansCercopithecus monaprocolobus verusđịa phươngHallea ledermanniinguồn thức ănthịt rừngkhai thác gỗnhạy cảmtuyệt chủngKhu bảo tồn rừng Edumanom20082008Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiênIUCNloài cực kỳ nguy cấpsăn bắn2010linh trưởng
Khỉ đỏ sông Niger
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Khỉ đỏ colobus đồng bằng châu thổ sông Niger | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)[1] | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Primates |
Họ (familia) | Cercopithecidae |
Chi (genus) | Piliocolobus |
Loài (species) | P. epieni |
Danh pháp hai phần | |
Piliocolobus epieni (Groves, 2007) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Khỉ đỏ colobus đồng bằng châu thổ sông Niger (Danh pháp khoa học: Piliocolobus epieni) là một loài cực kỳ nguy cấp của nhóm các loài khỉ đỏ colobus, chúng là loài đặc hữu của khu vực phía tây của đồng bằng châu thổ sông Niger. Chúng hiện đang bị đe dọa do nạn săn bắn trộm và mất môi trường sống.
Mục lục
1 Phân loại
2 Mô tả
3 Phân bố
4 Tình trạng
5 Chú thích
6 Tham khảo
Phân loại |
Từ lần đầu tiên nó được biết đến với danh pháp khoa học (năm 1993) cho đến năm 2007 hoặc 2008, nó được coi là một phân loài của khỉ đỏ colobus miền Tây (Procolobus badius) và gần đây là Piliocolobus pennantii (Procolobus pennantii), và pháp danh ba phần (tên tam thức) của nó là Procolobus badius epieni hoặc Procolobus pennantii epieni. Nhà nghiên cứu Colin Groves chợt nhận ra rằng khỉ đỏ colobus đồng bằng châu thổ sông Niger là một loài với tư cách sinh hoạc hoàn toàn đầy đủ vào năm 2007, mặc dù Groves xem xét rằng tất cả những con khỉ đỏ colobus, bao gồm khỉ đỏ colobus sông Niger này là loài năm trong chi Piliocolobus, chứ không phải là Procolobus (danh pháp này đã được theo sau đây). Tuy nhiên, các tác giả khác xem xét Piliocolobus là một phân chi của Procolobus.
Mô tả |
Các con khỉ đỏ sông Niger là loài khỉ có màu đen trên đỉnh từ đầu đến mông, theo diễn tiến cơ thể chúng trở thành màu cam nâu trên mặt và chân bên ngoài. Mặt dưới và chân bên trong, và hầu hết có màu trắng. Những cái tay và bàn chân có màu đen. Đuôi có màu nâu đỏ trên đầu và màu hạt dẻ hoặc nâu sẫm phần phía dưới, trở thành tối hơn về phía chóp. Nó có râu trắng.
Phân bố |
Các con khỉ đỏ colobus châu thổ sông Niger chỉ được tìm thấy ở phía tây của đồng bằng châu thổ sông Niger. Nó được giới hạn phân bố trong rừng đầm lầy, có nghĩa là, rừng có mực nước ngầm cao quanh năm nhưng không có lũ lụt. Nó chia sẻ môi trường sống này với một số loài linh trưởng khác, kể cả các con khỉ trắng Guénon Nigeria (Cercopithecus erythrogaster pococki), các con khỉ mặt đỏ trắng (Cercocebus torquatus), khỉ mũi putty (Cercopithecus nictitans), khỉ Mona (Cercopithecus mona), và có lẽ cũng các con khỉ procolobus Verus (procolobus verus).
Tình trạng |
Khi nó được phát hiện đầu tiên, khỉ đỏ colobus châu thổ sông Niger đã được phổ biến tại địa phương nhưng theo thời gian từ những áp lực từ việc chặt phá rừng, đặc biệt là khai thác gỗ của Hallea ledermannii là một cây cung cấp nguồn thức ăn quan trọng cho các con khỉ này. Kể từ đó, áp lực từ săn thịt rừng và khai thác gỗ gia tăng lên, khỉ đỏ colobus thường xuất hiện như là đặc biệt nhạy cảm với săn bắn và sự xáo trộn môi trường sống, do đó liên quan đến các loài có thể là trên bờ vực tuyệt chủng.
Các con khỉ đỏ Niger vẫn còn được tìm thấy trong Khu bảo tồn rừng Edumanom vào năm 2008. Tuy nhiên, tính đến năm 2008, Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN) cho rằng chúng là loài cực kỳ nguy cấp, do sự suy giảm số lượng hơn 80% trong vòng 30 năm qua chủ yếu do bị săn bắn và môi trường sống bị mất. Năm 2010, khỉ đỏ colobus châu thổ đồng bằng sông Niger đã được đưa vào danh sách nguy cơ tuyệt chủng loài linh trưởng của thế giới, được công bố bởi IUCN và các tổ chức khác.
Chú thích |
^ Oates, J. F. & Struhsaker, T. (2008). Procolobus pennantii ssp. epieni. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
Tham khảo |
Dữ liệu liên quan tới Khỉ đỏ sông Niger tại Wikispecies- Oates, J. F. & Struhsaker, T. (2008). Procolobus pennantii ssp. epieni. In: IUCN 2008. IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
- Mittermeier, R.A.; Wallis, J.; Rylands, A.B.; Ganzhorn, J.U.; Oates, J.F.; Williamson, E.A.; Palacios, E.; Heymann, E.W.; Kierulff, M.C.M.; Long Yongcheng; Supriatna, J.; Roos, C.; Walker, S.; Cortés-Ortiz, L.; Schwitzer, C., eds. (2009). "Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2008–2010" (PDF). Illustrated by S.D. Nash. Arlington, VA.: IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), and Conservation International (CI): 1–92. ISBN 978-1-934151-34-1.
- Groves, C. (2007). "The taxonomic diversity of the Colobinae of Africa" (PDF). Journal of Anthropological Sciences. 85: 7–34.
- "NIGERIA BIODIVERSITY AND TROPICAL FORESTRY ASSESSMENT" (PDF). USAID. June 2008. p. 76. Truy cập 2010-09-18.
Thể loại:
- Loài cực kỳ nguy cấp
- Piliocolobus
- Động vật được mô tả năm 1999
- Động vật có vú Tây Phi
(window.RLQ=window.RLQ||[]).push(function()mw.config.set("wgPageParseReport":"limitreport":"cputime":"0.164","walltime":"0.206","ppvisitednodes":"value":1407,"limit":1000000,"ppgeneratednodes":"value":0,"limit":1500000,"postexpandincludesize":"value":9381,"limit":2097152,"templateargumentsize":"value":727,"limit":2097152,"expansiondepth":"value":8,"limit":40,"expensivefunctioncount":"value":0,"limit":500,"unstrip-depth":"value":0,"limit":20,"unstrip-size":"value":499,"limit":5000000,"entityaccesscount":"value":1,"limit":400,"timingprofile":["100.00% 164.688 1 -total"," 86.22% 141.997 1 Bản_mẫu:Taxobox"," 48.56% 79.971 1 Bản_mẫu:Infobox"," 12.01% 19.782 1 Bản_mẫu:Wikidata_hình_ảnh"," 6.96% 11.458 1 Bản_mẫu:Tham_khảo"," 6.63% 10.924 1 Bản_mẫu:Wikispecies-inline"," 5.04% 8.308 2 Bản_mẫu:Taxobox_colour"," 4.14% 6.823 1 Bản_mẫu:Sister-inline"," 2.84% 4.674 1 Bản_mẫu:Column-count"," 1.31% 2.158 1 Bản_mẫu:IUCN2008"],"scribunto":"limitreport-timeusage":"value":"0.022","limit":"10.000","limitreport-memusage":"value":843934,"limit":52428800,"cachereport":"origin":"mw1328","timestamp":"20190323120241","ttl":2592000,"transientcontent":false););"@context":"https://schema.org","@type":"Article","name":"Khu1ec9 u0111u1ecf su00f4ng Niger","url":"https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%E1%BB%89_%C4%91%E1%BB%8F_s%C3%B4ng_Niger","sameAs":"http://www.wikidata.org/entity/Q3818411","mainEntity":"http://www.wikidata.org/entity/Q3818411","author":"@type":"Organization","name":"Nhu1eefng ngu01b0u1eddi u0111u00f3ng gu00f3p vu00e0o cu00e1c du1ef1 u00e1n Wikimedia","publisher":"@type":"Organization","name":"Wikimedia Foundation, Inc.","logo":"@type":"ImageObject","url":"https://www.wikimedia.org/static/images/wmf-hor-googpub.png","datePublished":"2016-08-08T11:38:47Z","dateModified":"2018-09-18T12:13:45Z"(window.RLQ=window.RLQ||[]).push(function()mw.config.set("wgBackendResponseTime":147,"wgHostname":"mw1319"););